Site icon Đô thị Bắc Ninh

Điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình 2021

Để cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình không hoàn toàn phụ thuộc vào mong muốn của các thành viên trong hộ gia đình mà phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Khi biết rõ điều kiện này giúp giảm khả năng xảy ra tranh chấp.

Điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình

* Có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ lần đầu

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, gồm:

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất vì có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khi đề nghị cấp thì được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014.

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền (đất có nguồn gốc không phải do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao như đất do UBND xã, phường, thị trấn giao, đơn vị quân đội, công an giao,…).

* Thỏa mãn điều kiện ghi tên hộ gia đình sử dụng đất

Để được cấp Giấy chứng nhận đứng tên hộ gia đình thì ngoài việc đáp ứng điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như trên còn phải thỏa mãn điều kiện đứng tên hộ gia đình sử dụng đất.

Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”.

Theo đó, một người sẽ trở thành thành viên của hộ gia đình sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Có quan hệ hôn nhân (vợ – chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi theo quy định).

Điều kiện 2: Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất (thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất không có nguồn gốc do Nhà nước giao, cho thuê), nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận chuyển đổi, nhận tặng cho,…).

Điều kiện 3: Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như được tặng cho, thừa kế chung hoặc góp tiền cùng nhận chuyển nhượng hoặc do các thành viên thỏa thuận hoặc cùng nhau tạo lập như khai hoang,…

Ví dụ: Thửa đất đang sử dụng có nguồn gốc do cha mẹ nhận chuyển nhượng từ những năm 90 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cha mẹ thỏa thuận với con về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên hộ gia đình.

Thông tin tại bìa Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình

Thông tin tại bìa Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình được pháp luật đất đai quy định rõ, không phải ghi thông tin từng thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất. Nội dung này được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:

“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình sử dụng đất sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ và tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình hay người đại diện như: “CMND số:…” hoặc “CCCD số:…”; trường hợp chưa có chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”.

Lưu ý: Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có chồng hoặc có vợ cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người chồng hoặc người vợ đó.

Trên đây là quy định về điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, theo đó để cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình cần đáp ứng 02 điều kiện: một là, có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu (Sổ đỏ, Sổ hồng), hai là, có đủ điều kiện ghi tên hộ gia đình sử dụng đất.